Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Công nghệ thông tin » Thông tư 13/2012/TT-BTTTT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2012/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ. cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

Quyết định số 04/2008/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng CP;
- VP Trung ương và các Ban Đảng;
- VP Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa
án ND tối cao; Viện Kiểm sát ND Tối cao;
-
HĐND, UBNĐ và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TT&TT;
- Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan báo chí;
- Công báo, TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ TT&TT;
-
Lưu: VT, Vụ PC, ĐTD (800).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Bắc Son

QUY ĐỊNH

VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy định này quy định về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là văn bản) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ban hành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

a) Thông tư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;

c) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Mục đích kiểm tra văn bản

Điều 4. Nội dung kiểm tra văn bản

Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:

Căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực thi hành hoặc đã ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:

b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.

b) Thẩm quyền về nội dung, là việc cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền, của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.

a) Văn bản được ban hành phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành có liên quan đến lĩnh vực nào thì phải phù hợp với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó:

đ) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phải không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.

Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 4 của Quy định này là những văn bản bảo đảm các điều kiện sau đây:

Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý được xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

2. Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng chua có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.

a) Văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra:

Điều 51 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Văn bản đã bị ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 52 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân thì không được sử dụng làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực cho đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 6. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật

Điều 8 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và quy định của Chính phủ về Công báo.

2. Việc công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Bộ Thông tin và Truyền thông tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

Điều 7. Gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra

1. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra theo ngành, lĩnh vực.

3. Thông tư liên lịch giữa Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ trưởng Bộ Tư pháp gửi đến Vụ Pháp luật thuộc Văn phòng Chính phủ.

Điều 8. Kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước

Chương 2.

TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN DO BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG, CÁC TỔ CHỨC THUỘC BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BAN HÀNH

1. Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành, cụ thể là công văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều Iệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác.

3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:

b) Thực hiện việc kiểm tra văn bản do các tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật hoặc khi có kiến nghị của tổ chức, cá nhân;

4. Tổ chức pháp chế của các tổ chức thuộc Bộ (hoặc chuyên viên được phân công nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản ở các tổ chức thuộc Bộ không thành lập tổ chức pháp chế) là đầu mối giúp Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

a) Ngay sau khi văn bản được ban hành;

Điều 10. Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản sau khi ban hành

2. Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế phân công chuyên viên, mở Sổ theo dõi công tác kiểm tra văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này.

Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp thì chuyên viên thực hiện tự kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này báo cáo Lãnh đạo Vụ Pháp chế hoặc Lãnh đạo tổ chức pháp chế.

Trường hợp Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế của các tổ chức thuộc Bộ và cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, cơ quan, đơn vị chủ trì trình văn bản không thống nhất biện pháp xử lý đối với văn bản trái pháp luật thì cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và cơ quan, đơn vị chủ trì trình phải có văn bản giải trình. Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế đề xuất biện pháp xử lý văn bản.

a) Phiếu trình giải quyết văn bản theo mẫu quy định về công tác văn thư;

c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này);

đ) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;

5. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản bao gồm những nội dung sau đây:

b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.

7. Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ đã ban hành văn bản quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này có trách nhiệm xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật đã ban hành.

1. Khi nhận được thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ khác hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc các tổ chức thuộc Bộ ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị đã tham mưu trình văn bản đó thực hiện việc tự kiểm tra và gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra cho Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế để lấy ý kiến.

3. Cơ quan, đơn vị tham mưu trình văn bản lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ. Hồ sơ bao gồm:

b) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này);

d) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;

e) Ý kiến của Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

5. Thời hạn tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

Chương 3.

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN

Điều 12. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

Điều 13. Phương thức kiểm tra văn bản

2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.

Điều 14. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn

2. Trường hợp cần thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn thì Vụ Pháp chế đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra trình Bộ trưởng quyết định.

Điều 15. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật

1. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; theo dõi việc tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra, phân công lãnh đạo, chuyên viên thực hiện kiểm tra văn bản.

2. Chuyên viên được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra, lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

3. Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật trình Lãnh đạo Bộ. Hồ sơ bao gồm:

b) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này) và công văn trả lời của tổ chức thuộc Bộ (nếu có);

d) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;

4. Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ký thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu gửi kết quả tự kiểm tra, xử lý cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành văn bản trái pháp luật đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó trong thời hạn quy định; nếu kiến nghị đó không được chấp nhận hoặc không được xử lý trong thời hạn nói trên thì Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

c) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 17. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm ngày, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Quy định này.

Điều 18. Thẩm quyền kiểm tra và xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền

1. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư, thông tư liên tịch;

3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông.

1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra các văn bản quy định tại Điều 18 của Quy định này khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng.

Điều 20. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý

2. Khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải đình chỉ và hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý thì Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo cơ quan; người có thẩm quyền xử lý hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản đó.

a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành;

Việc ban hành văn bản mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật trước đây điều chỉnh nhưng đã bị hủy bỏ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT

1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.

Điều 22. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật

Điều 23. Hủy bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật

2. Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi

Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.

NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN

Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi là cơ quan, người có văn bản được kiểm tra) có trách nhiệm sau:

2. Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

4. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định.

6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.

Điều 16 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Điều 26. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra

2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.

4. Giải trình và đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo các đề nghị của mình.

Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp.

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và người làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

3. Vụ Kế hoạch - Tài chính phân bổ kinh phí cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh phí được cấp hàng năm theo đúng các quy định của pháp luật.

1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.

Điều 30. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản

a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;

2. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông được tin học hóa phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm thuận tiện cho tra cứu và áp dụng.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tự kiểm tra các văn bản do tổ chức mình chủ trì soạn thảo và phối hợp với Vụ Pháp chế theo quy định tại Quy định này để việc kiểm tra, xử lý văn bản được tổ chức thực hiện kịp thời, đạt kết quả cao, đúng quy định của pháp luật.

3. Phân công tổ chức pháp chế hoặc chuyên viên làm đầu mối, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản.

Điều 32. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế

2. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thuộc Bộ xây dựng, quản lý Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo Điều 30 Quy định này; thường xuyên và kịp rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông theo kế hoạch; dự thảo báo cáo công tác kiểm tra văn bản trình Bộ trưởng phê duyệt để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp theo định kỳ sáu tháng, một năm.

Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của ngành thông tin và truyền thông thì các tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức ngành thông tin và truyền thông phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông, (qua Vụ Pháp chế) để kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền./.

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

Tên cơ quan lập sổ theo dõi
-------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI

CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NĂM ....

 

(Trang bìa Sổ)

 

(Nội dung Sổ)

STT

Ngày tháng năm văn bản đến Bộ TT&TT

Số đến

Cơ quan ban hành văn bản

Số, ký hiệu của văn bản

Ngày tháng năm ban hành văn bản

Tên loại, trích yếu nội dung văn bản

Tự kiểm tra

Kiểm tra theo thẩm quyền

Người kiểm tra văn bản

Kết quả kiểm tra

Lãnh đạo

Chuyên viên

Trái pháp luật

Không trái pháp luật

1

2

3

…

 

PHỤ LỤC II

MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

BỘ TT&TT (CỤC...)
VỤ……(PHÒNG…)

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN

2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra:

- Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật:

4. Ý kiến của Lãnh đạo phụ trách:

- Không đồng ý:

Lãnh đạo phụ trách
(Họ và tên, chức vụ, chữ ký)

Chuyên viên kiểm tra
(Họ và tên, chữ ký)

PHỤ LỤC III

MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

BỘ TT&TT (CỤC...)
VỤ……(PHÒNG…)

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

Đơn vị công tác:

STT**

Dấu hiệu trái pháp luật

Cơ sở pháp lý

Ý kiến của chuyên viên kiểm tra

Về dấu hiệu trái pháp luật

Đề xuất xử lý

1

2

…

 

Chuyên viên kiểm tra
(Họ và tên, chữ ký)

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành và trích yếu văn bản

 

PHỤ LỤC IV

MẪU SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)

Tên cơ quan lập sổ theo dõi
-------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN

CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NĂM ....

 

(Trang bìa Sổ)

 

(Nội dung Sổ)

STT

Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật *

Đề xuất xử lý

Kết quả xử lý

Ghi chú

Văn bản đề xuất **

Nội dung đề xuất

Người ký

Cơ quan/người có trách nhiệm xử lý

Văn bản xử lý ***

Nội dung xử lý

1

2

3

…

 

 

 

 

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bản.

*** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004

Điều 51. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực sau bảy ngày và phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã có hiệu lực sau năm ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quy định các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 47 của Luật này thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
2. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Điều 8. Công bố việc xử lý văn bản trái pháp luật
Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được đăng công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành (đối với văn bản do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cấp tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện và cấp xã ban hành), chậm nhất là sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Điều 34. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.
b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
c) Trường hợp cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể các quy định tại Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
1. Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung đối với:
a) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành, liên tịch ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các quy định về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ khác.
b) Quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung đối với:
a) Nội dung trái pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thông tư liên tịch do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, đồng thời, yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thỏa thuận với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cùng xử lý văn bản đó.
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư, thông tư liên tịch của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, đồng thời, đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Thực hiện các thẩm quyền khác trong việc xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Điều 34. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.
b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức.
Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
c) Trường hợp cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể các quy định tại Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008

Điều 80. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực, nếu không hủy bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Từ khóa: Thông tư 13/2012/TT-BTTTT, Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT, Thông tư 13/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư 13 2012 TT BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, 13/2012/TT-BTTTT

File gốc của Thông tư 13/2012/TT-BTTTT về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.

Công nghệ thông tin

  • Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định về Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
  • Công văn 7363/VPCP-KSTT năm 2021 về cung cấp thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục đất đai trên Cổng dịch vụ công Quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 29/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 7 Điều 7 và Điều 27 Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 16/2019/QĐ-UBND
  • Quyết định 3691/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Cổng thông tin Covid-19 tỉnh Nghệ An
  • Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
  • Kế hoạch 5334/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 830/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021–2025” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 10566/VP-KGVX năm 2021 triển khai thử nghiệm hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 62/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý, vận hành và tích hợp ứng dụng Hue-S do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
  • Quyết định 63/2021/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách Huế, Tủ sách Huế điện tử do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Thông tư 13/2012/TT-BTTTT về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Số hiệu 13/2012/TT-BTTTT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Bắc Son
Ngày ban hành 2012-07-30
Ngày hiệu lực 2012-09-15
Lĩnh vực Công nghệ thông tin
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
  • Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
  • Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu